Giám sát an toàn hệ thống thông tin là một trong những biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin. Thông tư 31/2017/TT-BTTTT quy định chi tiết về nguyên tắc cũng như phương thức giám sát an toàn thông tin.
Giám sát an toàn hệ thống thông tin là gì?
Luật an toàn thông tin mạng 2015 quy định: Giám sát an toàn thông tin là hoạt động lựa chọn đối tượng giám sát, thu thập, phân tích trạng thái thông tin của đối tượng giám sát nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống thông tin; báo cáo, cảnh báo hành vi xâm phạm an toàn thông tin mạng hoặc hành vi có khả năng gây ra sự cố an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin; tiến hành phân tích yếu tố then chốt ảnh hưởng tới trạng thái an toàn thông tin mạng; đề xuất thay đổi biện pháp kỹ thuật.
Có thể bạn quan tâm:
- Giám sát an toàn công trình có quyền hạn và nghĩa vụ gì?
- Công việc của giám sát an toàn lao động tại nơi làm việc
- Chứng chỉ giám sát an toàn có quy định như thế nào khi cấp?
Đối tượng giám sát an toàn thông tin gồm tường lửa, kiểm soát truy nhập, tuyến thông tin chủ yếu, máy chủ quan trọng, thiết bị quan trọng hoặc thiết bị đầu cuối quan trọng.
Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng có trách nhiệm phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phương thức giám sát như thế nào?
Giám sát được thực hiện qua phương thức giám sát trực tiếp hoặc phương thức giám sát gián tiếp. Chủ quản hệ thống thông tin có thể trực tiếp triển khai hoặc thuê dịch vụ giám sát. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào năng lực, tình hình và nguồn lực thực tế chủ quản hệ thống thông tin đề nghị các đơn vị chức năng liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ giám sát phù hợp với nguồn lực thực tế.
Giám sát an toàn hệ thống trực tiếp là hoạt động giám sát được tiến hành bằng cách đặt các thiết bị có chức năng phân tích luồng dữ liệu (quan trắc), thu nhận trực tiếp thông tin nhật ký, cảnh báo hệ thống được giám sát để phát hiện ra các dấu hiệu tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng. Giám sát trực tiếp bao gồm các hoạt động sau:
Phân tích, thu thập các thông tin an toàn thông tin mạng
– Phân tích, quan trắc an toàn thông tin mạng trên đường truyền mạng/luồng thông tin tại các cổng kết nối Internet bằng các công cụ có khả năng phân tích đường truyền mạng để phát hiện tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng như thiết bị phát hiện/ngăn ngừa tấn công phù hợp với đối tượng được giám sát (ví dụ: IDS/IPS/Web Firewall v.v…);
– Thu thập nhật ký (log file), cảnh báo an toàn thông tin mạng phản ánh hoạt động các ứng dụng, hệ thống thông tin, thiết bị an toàn thông tin.
Tổng hợp, đồng bộ, xác minh và xử lý
Có thể bạn muốn xem thêm:
- Nhân viên kinh doanh là nghề gì? Những kỹ năng cần phải có?
- Luật lao động là gì? Những nội dung chính của luật lao động
Phân tích các thông tin an toàn thông tin mạng để phát hiện ra các tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng hoặc loại bỏ các thông tin không chính xác.
Giám sát an toàn hệ thống gián tiếp là hoạt động giám sát thực hiện các kỹ thuật thu thập thông tin từ các nguồn thông tin có liên quan; kiểm tra, rà soát đối tượng cần giám sát để phát hiện tình trạng hoạt động, khả năng đáp ứng và kết hợp với một số yếu tố khác có liên quan để phân tích nhằm phát hiện ra các tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng. Giám sát gián tiếp bao gồm các hoạt động sau:
Kết luận, kiểm tra và rà soát
Thu thập, phân tích, xác minh các thông tin về tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng liên quan đến đối tượng giám sát từ các nguồn thông tin có liên quan;
Kiểm tra, rà soát từ xa hoặc trực tiếp các đối tượng được giám sát để đánh giá tình trạng, phát hiện tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng có khả năng bị khai thác, tấn công, gây hại.
Việc giám sát an toàn hệ thống nhằm theo dõi, phát hiện, cảnh báo sớm, điều tra, thu thập chứng cứ về các nguy cơ, sự cố, dấu hiệu tấn công đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin; hỗ trợ kịp thời công tác điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin xảy ra đối với hệ thống.